Hợp Tác Thương Hiệu – Vũ Khí Mới Cho Doanh Nghiệp Việt
Co-branding đang dần được các doanh nghiệp Việt sử dụng nhằm đẩy mạnh thương hiệu của mình. Trong thời gian qua đã có rất nhiều thương hiệu Việt lớn tiến hành Co-Branding như Thế giới di động và HP, Sacombank và viễn thông A hay Eximbank và Nguyễn Kim, … Và những thương vụ này đều khá thành công, giúp các doanh nghiệp ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Chính vì thế, Co-Branding đang ngày trở thành một xu hướng kinh doanh mới.
=> 5 Điển Hình Co-Branding Thành Công Trên Thế Giới
Co-branding hay hợp tác thương hiệu là một chiến lược marketing bởi hai hoặc nhiều thương hiệu để quảng bá hoặc sản xuất một sản phẩm hoặc dịch vụ chung. Co-branding còn được gọi là brand partnership (cộng tác thương hiệu), nó có liên quan tới những chiến lược hợp tác khác nhau, với mỗi thương hiệu đóng góp bản sắc riêng (identity) kết hợp lại, tạo ra một sản phẩm chung.
Mục đích của Co-Branding là tận dụng và kết hợp thế mạnh của các thương hiệu để mỗi thương hiệu đều được hưởng lợi từ những thương hiệu khác. Trong đó có thể bao gồm hợp tác tạo ra một sản phẩm mới, hợp tác trong các sự kiện hoặc chiến dịch. Và nó cũng có thể liên quan tới việc chia sẻ nguồn lực, công nghệ và chuyên môn sản xuất.
Lợi ích mà các thương hiệu có thể được hưởng từ Co-Branding là mở rộng thị phần, mang lại doanh thu và gia tăng nhận thức cho thương hiệu. Đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp mở rộng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng; tăng cường vị thế cạnh tranh; gia tăng hiệu quả hoạt động…
Co-Branding có thể xảy ra với những thương hiệu con trong cùng một thương hiệu gia đình (family brand) hoặc cũng có thể xảy ra với hai hoặc nhiều thương hiệu, công ty hay ngành hàng riêng biệt. Điểm mấu chốt để hợp tác thương hiệu đó là các thương hiệu không phải là đối thủ cạnh tranh của nhau, đồng thời có thể chia sẻ những lợi ích, giá trị từ việc hợp tác.
Có bốn dạng Co-Branding là Co-Branding thành phần cấu thành; Co-Branding cùng công ty; Co-Branding liên doanh; Co-Branding đa tài trợ.
Co-Branding thành phần cấu thành (ingredient co-branding) là hình thức tạo ra giá trị thương hiệu cho nguyên vật liệu, các thành phần chứa trong các sản phẩm khác. Chẳng hạn máy tính xách tay Dell sử dụng chip của Intel, pin của Sony và phần mềm của Microsoft.
Co-Branding cùng công ty (same company co-branding) là hình thức một công ty quảng bá cho nhiều thương hiệu. Ví dụ Masan quảng bá cho nước tương Chinsu kết hợp với nước mắm Nam Ngư.
Co-Branding liên doanh (joint-venture co-branding) là hình thức hai hoặc nhiều công ty hợp tác quảng bá một sản phẩm cho một đối tượng khách hàng mục tiêu. Chẳng hạn trường hợp Sacombank kết hợp với Viễn Thông A tạo ra sản phẩm thẻ giúp người tiêu dùng sử dụng thẻ của Sacombank để mua hàng ở siêu thị của Viễn Thông A với một số ưu đãi.
Co-Branding đa tài trợ (multi-sponsors co-branding) là hình thức hai hoặc nhiều công ty, nhiều thương hiệu hợp tác theo hình thức tài trợ để quảng bá cho các sản phẩm và thương hiệu của nhau. Chẳng hạn nhiều thương hiệu cùng tham gia quảng bá thương hiệu và đưa sản phẩm về nông thôn trong chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao.
Gần đây đã có một số thương hiệu nước ngoài hợp tác với các thương hiệu trong nước, việc này giúp các doanh nghiệp nước ngoài khai thác thị trường mới với chi phí thấp; có cách tiếp cận thích hợp khi công ty tìm kiếm phản hồi nhanh hơn; thu nhập từ tiền bản quyền; hạn chế rủi ro; tạo tiềm năng phát triển các mối quan hệ hợp tác trong tương lai.
Còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, họ sẽ được tiếp cận nguồn lực tài chính mới; việc hợp tác công nghệ giữa hai công ty sẽ cho kết quả tốt hơn là nỗ lực của một công ty đơn lẻ; giúp gia tăng giá trị cho thương hiệu hợp tác; ấn tượng sản phẩm và sự tín nhiệm được cải thiện với những liên tưởng thương hiệu khác; gia tăng sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm; gia tăng sự xuất hiện trước khách hàng từ những chiến dịch truyền thông kết hợp.
Để việc hợp tác thương hiệu thật sự mang lại hiệu quả cao, doanh nghiệp cần:
- Tìm kiếm những thương hiệu bổ sung cho nhau.
- Tìm kiếm sự hợp lực giữa các sản phẩm và dịch vụ.
- Giúp mở rộng khách hàng và trải nghiệm khách hàng.
- Đảm bảo ban giám đốc của các bên tương thích và thống nhất quan điểm.
- Bắt đầu ở quy mô nhỏ trước khi nhân rộng.
Xem thêm: 5 Ví Dụ Điển Hình Về Chiến Lược Định Vị Thương Hiệu
Co-Branding à một chiến lược hiệu quả trong việc đẩy mạnh hình ảnh của thương hiệu, từ đó gia tăng nhận thức của khác hàng về thương hiệu, đồng thời là những lợi ích về doanh thu, thị phần. Hiểu và áp dụng Co-Branding đúng cách sẽ tiết kiệm cả chi phí lẫn công sức cho doanh nghiệp trong việc làm marketing, giúp doanh nghiệp tạo ra thương hiệu vững mạnh.